Kỹ thuật in
Kích thước A4 và những khổ giấy chuẩn trong in ấn
Tại sao in kích thước A4 là kích thước phổ biến nhất ?
Nếu bạn ra nhà sách hoặc tạp hoá, bạn thường nói với người bán hàng “Vui lòng bán cho tôi kích thước A4”, họ sẽ đưa cho bạn một tờ giấy được gọi là A4. Vậy A4 là gì, và tại sao lại được gọi là A4 ?
A4, hay giấy A4, chúng ta cần phải hiểu là kích thước của giấy đó, chứ không phải là chất liệu làm nên loại giấy đó.
Kích thước A4 chuẩn là 210 x 297 mm ( 21x 29,7 cm). Hay nói cách khác, nếu bạn mua giấy A4, người bán sẽ đưa cho bạn loại giấy có kích thước 210 x 297 mm ( 21x 29,7 cm).
Điều đầu tiên, người ta chọn A4 vì sự phổ biến trên toàn cầu. Đặc điểm này khá tương tự với tiếng Anh phổ biến trên toàn cầu, đi bất cứ đâu cũng có thể sử dụng được. Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã thiết kế hệ thống đo lường giấy A-A với mục tiêu này. Ngay cả ở Hoa Kỳ, người ta chọn kích thước in “Letter” có kích thước tương đương với giấy A4.
Người ta chọn A4 bởi rất nhiều lý do, dù là khác biệt về mặt văn hoá hoặc đo lường số học. Người ta thường chọn để in ấn các tài liệu nhận diện thương hiệu, tài liệu kinh doanh, thực đơn nhà hàng, quán ăn…Các loại máy in, máy photocopy thường có mặc định thiết lập in ấn với kích thước A4.
Trong lĩnh vực điện tín thư từ, các phong bì được thiết kế để đựng vừa các tài liệu cần gửi đi.
Trong lĩnh vực giáo dục, người ta thường chọn kích thước A4 để in ấn sách, tài liệu…Kích thước A4 được cho là không quá lớn và gây ra sự khó khăn trong thao tác, chẳng hạn như vận chuyển từ nơi này sang nơi khác.
Trong lĩnh vực in ấn, nếu doanh nghiệp hay công ty cần quảng bá thương hiệu của mình bằng tờ rơi với số lượng lớn, A4 đảm bảo được số lượng, trọng lượng và giá cả. Đây không phải là điều mà kích thước nào cũng có thể làm được.
Kích thước A4 và những kích thước A khác trong in ấn
Nói kích thước khổ giấy A4 là kích thước phổ biến trên toàn cầu nhưng điều đó không có nghĩa là những kích thước khác sẽ không được sử dụng. Ngoài A4, người ta còn dùng A1, A2, A3, A5, A6, A7, A8( nhỏ nhất là A18) nhưng từ sau A7 trở đi, các kích thước đó rất ít được sử dụng vì quá nhỏ.
Bảng kích thước thường được dùng:
Khổ giấy | Kích thước mm | Kích thước inch | Kích thước pixel (96 PPI) |
A0 | 841 × 1189 | 33.1 × 46.8 | 3179 x 4494 |
A1 | 594 × 841 | 23.4 × 33.1 | 2245 x 3179 |
A2 | 420 × 594 | 16.5 × 23.4 | 1587 x 2245 |
A3 | 297 × 420 | 11.7 × 16.5 | 1123 x 1587 |
A4 | 210 × 297 | 8.3 × 11.7 | 794 x 1123 |
A5 | 148 × 210 | 5.8 × 8.3 | 559 x 794 |
A6 | 105 × 148 | 4.1 × 5.8 | 397 x 559 |
A7 | 74 × 105 | 2.9 × 4.1 | 280 x 397 |
A8 | 52 × 74 | 2 × 2.9 | 197 x 280 |
A9 | 37 × 52 | 1.5 × 2 | 140 x 197 |
A10 | 26 × 37 | 1 × 1.5 | 98 x 140 |
A11 | 18 × 26 | 0.7 × 1 | 70 x 98 |
A12 | 13 × 18 | 0.5 × 0.7 | 49 x 35 |
A13 | 9 × 13 | 0.4 × 0.5 | 18 x 25 |
Theo đó kích cỡ của khổ giấy A này sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn gấp 2 kích cỡ của khổ giấy A khác liền kề. Ví dụ, kích cỡ A4 sẽ chỉ bằng một nửa kích cỡ A3, nhưng nó lại to gấp 2 kích cỡ A5. Nghĩa là, chiều rộng của kích thước này sẽ là chiều cao của kích thước khổ giấy A khác.Các khổ giấy loại A được đánh theo thứ tự theo thứ tự nhỏ dần, càng lùi về sau thì sẽ có diện tích bằng 50% diện tích khổ trước (được chia bằng cách gập đôi giấy và cắt ra)
A0
– Kích thước A0
Khổ giấy A0 có kích thước 841 x 1189 mm (84,1 cmx 1,18m). Khổ giấy tiêu chuẩn lớn nhất trong phạm vi A, A0 có chiều cao hơn 1 mét, tương đương với kích thước của 16 tờ giấy A4. Kích thước này thường được sử dụng cho các bảng hiệu hoặc áp phích lớn.
A0 được sử dụng cho các bảng hiệu hoặc áp phích lớn.
A1
– Kích thước A1
Khổ giấy A1 có kích thước 594 x 841 mm( 59,4x 84,1 cm). Giống A0, A1 thường được sử dụng cho bảng hiệu, áp phích và màn hình cửa sổ.
Poster sử dụng kích thước A1
A2
– Kích thước A2
Khổ giấy A2 có kích thước 420 x 594 mm ( 42x 59,4 cm) A2 được sử dụng cho áp phích, thông báo, cửa sổ và các bản in nghệ thuật.
A2 sử dụng cho lĩnh vực áp phích, banner nhiều hơn.
A3
– Kích thước A3
Khổ giấy A3 có kích thước 297 x 420 mm( 29,7x 42 cm). Kích thước A3 được sử dụng in menu hoặc các poster cỡ nhỏ, dùng cho các bài thuyết trình, biểu đồ, áp phích và bản kế hoạch.
Menu nhà hàng sử dụng kích thước A3
A4
– Kích thước A4
Khổ giấy A4 có kích thước 210 x 297 mm( 21x 29,7 cm) A4 là khổ giấy quốc dân và thường được sử dụng để in hàng ngày. A4 có xu hướng được sử dụng để in giấy tiêu đề văn phòng phẩm cho doanh nghiệp.
Tờ gấp 3 thường sử dụng kích thước A4
A5
– Kích thước A5
Khổ giấy A5 có kích thước 148 x 210 mm( 14,8x 21 cm) A5 có nhiều công dụng. Người ta hay in A5 cho các sản phẩm nhật ký & kế hoạch, sách, lời mời, tờ rơi, tập sách nhỏ..vv..
Tờ tơi kích thước A5 được dùng phổ biến
A6
– Kích thước A6
Khổ giấy A6 có kích thước 105 x 148 mm( 10,5x 14,8 cm) A6 thường được sử dụng cho bưu thiếp, tờ rơi, tờ rơi nhỏ.
Tờ rơi kích thước A6
A7
– Kích thước A7
Khổ giấy A7 có kích thước 74 x 105 mm ( 7,4x 10,5 cm) A7 cũng được sử dụng cho in bưu thiếp, tờ rơi, bưu thiếp nhỏ.
A8
– Kích thước A8
Khổ giấy A8 có kích thước 52 x 74 mm ( 5,2x 7,4 cm). Đây là kích thước phổ biến nhất cho danh thiếp( namecard)
Namecard được sử dụng kích thước A8 là phổ biến nhất
A9
– Kích thước A9
Khổ giấy A9 có kích thước 37 x 52 mm ( 3,7x 5,2 cm). Chúng được sử dụng cho các phiếu mua hàng và vé bốc thăm.
Tag giấy kích thước A9
A10
– Kích thước A10
Khổ giấy A10 có kích thước 26 x 37 mm( 2,6x 3,7 cm). Đây là kích thước nhỏ nhất trong số các kích thước A được tiêu chuẩn hóa, A10 chỉ thực sự được sử dụng cho tem hoặc chứng từ nhỏ.
Tem decal giấy kích thước A10
Nguồn tham khảo: papersires.org